star twitter facebook envelope linkedin youtube alert-red alert home left-quote chevron hamburger minus plus search triangle x
}

KỸ NĂNG GHI CHÚ TRONG MÔN PHIÊN DỊCH CHO SINH VIÊN NGÀNH BIÊN PHIÊN DỊCH-KHOA TIẾNG ANH_ ĐH DUY TÂN


KỸ NĂNG GHI CHÚ TRONG MÔN PHIÊN DỊCH CHO SINH VIÊN NGÀNH BIÊN PHIÊN DỊCH-KHOA TIẾNG ANH_ ĐH DUY TÂN

(Ms Thu)

Trong quy trình đào tạo phiên dịch luyện ghi chép là một loại hình bài tập cơ học . Người phiên dịch được luyện ghi cái gì, và ghi như thế nào.

A. Ghi cái gi (What to note)

  • Ghi ý chính (main ideas)

Lý do cần phải ghi ý chính vì tổng hợp lại nó cho người phiên dịch một dàn bài (out­line) của lời nói. Ghi ý chính thường chi sử dụng khi diễn giả nói liền một đoạn dài (ví dụ 500,1.000 từ).

  • Ghi tên riêng (Proper names)

Thông thường khi phiên dịch, một trong những yếu tô’ gây khó khăn cho trí nhớ là tên riêng.

Tên riêng cố nhiều đặc thù khiến người phiên dịch không nên dịch.  Khi gặp tên riêng, người phiên dịch nên ghi lại âm nghe được, và khi dịch nên phát âm lại sao cho sát vái âm của SL.

  • Ghỉ số liệu (Note the figures)

Trong bài nói của diễn giả, dù nhiều hay ít sô’ liệu được nêu ra, người phiên dịch cũng nên ghi lại vì hai lý do:

Một là số liệu giông như các ký hiệu chứ không phải là từ, nó không mang một khái niệm, một quan điểm hay một hình ảnh, do đó rất khó nhớ.

Hai là, số liệu ở các ngôn ngữ thường được ghi bằng các ký hiệu giông nhau, ví dụ: ngày tháng năm, số lượng, số đo, V.V., vì thế việc ghi lại rất đơn giản, chỉ như một động tác chép lại, không cần chuyển mã (transcoding).

  • Ghi liệt kê (Note the lists) 

Nói đến liệt kê chúng ta thường nghĩ đến danh sách một loạt các vật thể như các mặt hàng (good items). Tuy nhiên dưới góc nhìn của người phiên dịch, liệt kê bao gồm nhiều bình diện khác nhau:

Liệt kê các vật thể.

Ví dụ: All the sleeping things: primrose, baby iris, blue phlox.

Liệt kê các màu sắc.

Ví dụ: I want gravels of such colours as pink, light red, light blue, purple, marine.

Liệt kê một loạt hành động.

Ví dụ: I did look. She held out her arms and cocked her head, and I blinked in the sunlight which all at once shining into my eyes and dazzling me,…

Liệt kê các địa điểm.

Ví dụ: During my stay in the United Kingdom, I have visited a lot of places: Oxford, Swindon, Bristol, Exeter in the southwest of England, and Southamton, Brighton, Folkestone, Dover in the southeast of England.

Người phiên dịch ghi chép càng đầy đủ bao nhiêu càng tốt, vì rất hiếm người có thể ghi nhớ được một liệt kê dài. Ngay cả những trường hợp tuy liệt kê rất ngắn, nhtíhg khổ nhớ, người phiên dịch cần ghi chép đầy đủ. Ví dụ:

Mann: How did he get his name ?

Bumble: I gave it to him. We follow the alphabet. The last one was an S- Swubble. Then it was T, so this one is Twist. The next one will be Unwin. Anyway, Oliver Twist is now old enough to return to the workhouse…

B. Ghi như thế nào (How to note)

Nhiệm vụ của người phiên dịch là dịch chính xác, đầy đủ và trung thành với diễn giả. Để đạt được mục đích này, người phiên dịch cần ghi chép: ý chính và các ý chi tiết ” ngay trong khi đang nghe. Khi diễn giả dừng lại, bản ghi đó trở thành sự hỗ trợ cho trí nhổ. Vấn đề ở đây là ghi sao cho dễ nhìn, dễ đọc. Vậy có hai cách ghi thông thường nhất: một là cách dùng sơ đồ (diagram), và hai là cách ghi theo chiều thẳng đứng (verticality)

  • Sơ đồ (Diagram)

Trong một đoạn nối của diễn giả (tính cho đến khi dừng lại để dịch) cố bao nhiêu ý chính thì sẽ có bây nhiêu sơ đồ trên. Có thể có sơ đồ rất đơn giản nếu chỉ có ý chính, không cố thông tin chỉ tiết bổ sung cho ý chính.

  • Ghi từ trên xuống (Verticality)

Trong cách ghi này, những ý chính được ghi sát lề bên trái, các ý phụ trợ ghi thụt vào trong sang phía tay phải.

____________________ Main idea-l

………………………………… supporting idea 1

………………………………… supporting idea 2

____________________ Main idea 2

……………………………….. supporting idea 1

………………………………… supporting idea 2

………………………………… supporting idea 3

Trong kỹ thuật ghi từ trên xuống dưới theo chiều thẳng đứng, chúng ta không những cần giãn dòng để bản ghi trông không dày đặc quá, nhưng đồng thời cũng là để chỗ để có thể điền thêm ý (chủ yếu là ý chi tiết) nếu cần thiết. Ví dụ: nghe một câu chúng ta có bản ghi như sau:

She …… all…… tests … given

Nếu chúng ta muôn chèn thêm wants to do thì làm như sau:

She…… all……. tests… given

wants… tơ đo

Tiếp theo, muôn chèn thêm ý phủ định, chúng ta ghi như sau:

She…… all…… tests … given

wants… to do

not

  • Ký hiệu

Khi nói đến ghi chép, người phiên đích không thể bỏ qua cách sử dụng ký hiệu. Có hai loại ký hiệu: một là những ký hiệu phổ quát, và hai là ký hiệu cá nhân sử dụng.

Ký hiệu phổ quát là những ký hiệu đã ưở thành hình ảnh chung mà ai nhìn thấy cũng hiểu ý nghĩa của nó. Ví dụ:

/ or. E.g. husband/wife

—> lead to . E.g. flood —> diseases

— equal to. E.g. 16 ounces – 1 pound = 0.4536kg

# as well/good as. E.g. his record # first.

± approximately. E.g. ± 30% population

+ add to. E.g. + manioc

? under debate, not being solved, unemployment?

not including, extract. E.g. – maize crop

interaction. E.g. A <->B

X get rid of

® parking place